Banner Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy sub-site-1

Sự phối hợp giữa Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương với Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng

Ủy ban Kiểm tra (UBKT) Đảng ủy Cơ quan Công an Trung ương (CATƯ) và UBKT tỉnh, thành ủy phối hợp chặt chẽ, ngày càng nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân (CAND) và thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Sự phối hợp giữa UBKT Đảng ủy Công an Trung ương với UBKT tỉnh ủy, thành ủy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng ngày càng chặt chẽ, chất lượng được nâng lên, cơ bản đúng nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung và phương pháp phối hợp, góp phần thực hiện hiệu quả nghị quyết của Đảng ủy CATƯ, nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân (CAND).

Cơ chế phối hợp này được quy định tại Điểm 3.5, Khoản 3, Điều 31 Quy định số 30-QĐ/TW ngày 26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ươngvề thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra , giám sát, kỷ luật của Đảng, nêu “Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy tiến hành kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng trong Công an nhân dân các địa phương, do Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy chủ trì. Trường hợp có yếu tố nước ngoài hoặc vấn đề nội bộ của ngành thì báo cáo cấp có thẩm quyền chủ trì giải quyết”.

Quy định số 192-QĐ/TW ngày 18/5/2019 của Bộ Chính trị về tổ chức Đảng trong Công an nhân dân Việt Nam, trong đó tại Điểm 4, Mục IV nêu: “Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy xây dựng quy chế phối hợp và tham mưu cho Đảng ủy Công an Trung ương xây dựng quy chế để chủ trì, phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên ở đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong việc chấp hành nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Khi thực hiện kiểm tra, giám sát theo Điều 32 Điều lệ Đảng thì Ủy ban kiểm tỉnh ủy, thành ủy chủ trì, phối hợp với Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương để thống nhất kết luận và xử lý theo thẩm quyền”.

Thực tiễn thực hiện Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, trong nhiệm kỳ 2015-2020, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương đã ký Quy chế phối hợp với UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tại 3 khu vực: Miền Trung, phía Nam vào tháng 11/2015 và phía Bắc vào tháng 12/2015.

Triển khai Quy định số 192 của Bộ Chính trị, Đảng ủy CATƯ đã chỉ đạo UBKT Đảng ủy CATƯ ban hành Kế hoạch số 1817-KH/UBKT ngày 12/9/2019 tổ chức tổng kết 04 năm (2015 - 2019) thực hiện Quy chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy CATƯ với UBKT tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Qua sơ kết cho thấy, trong quá trình thực hiện, bên cạnh kết quả đạt được, việc thực hiện quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát còn những hạn chế:

Quy chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy CATƯ với UBKT tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2015-2020, xây dựng trên căn cứ Quy định số 72-QĐ/TW ngày 24/02/2017 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong CAND Việt Nam (Quy định số 72); ngày 18/5/2019, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 192-QĐ/TW về tổ chức Đảng trong Công an nhân dân Việt Nam (Quy định số 192) thay thế Quy định số 72, trong đó có nhiều nội dung mới so với Quy định số 172 như quy định chức năng, nhiệm vụ của Đảng ủy CATƯ trong  phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên ở đảng bộ Công an tỉnh, thành phố mà UBKT Đảng ủy CATƯ phải phối hợp với UBKT tỉnh ủy, thành ủy để tham mưu thực hiện. Vì vậy, Quy chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy CATƯ với UBKT tỉnh ủy, thành ủy cần phải sửa đổi cho phù hợp với những điểm mới theo Quy định số 192 của Bộ Chính trị.

Việc trao đổi nội dung phối hợp xây dựng chương trình công tác kiểm tra, giám sát hằng năm giữa hai cấp ủy và giữa hai UBKT theo Quy chế phối hợp đã đề ra ở một số địa phương chưa chủ động, thống nhất (từ đầu nhiệm kỳ đến nay có 41/63 UBKT tỉnh ủy, thành ủy có nội dung phối hợp với UBKT Đảng ủy CATƯ, đạt 65%; có 22/63 địa phương chưa có sự phối hợp giữa UBKT tỉnh ủy, thành ủy với UBKT Đảng ủy CATƯ, chiếm 35%).

Số lượng kế hoạch tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với Đảng ủy CATƯ kiểm tra, giám sát với tổ chức Đảng và đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố (theo Điều 30, Điều lệ Đảng) còn hạn chế; có 11/105 kế hoạch kiểm tra, giám sát có nội dung về chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của tỉnh ủy, thành ủy, của Đảng ủy CATƯ trên lĩnh vực bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND, đạt 10,57%.

Trong 4 năm (2015-2019), 63 UBKT tỉnh ủy, thành ủy đã tổ chức thực hiện 114 kế hoạch kiểm tra, giám sát chuyên đề, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố.

Tuy nhiên, tỷ lệ các kế hoạch phối hợp giữa UBKT tỉnh ủy, thành ủy với UBKT Đảng ủy CATƯ chưa nhiều, cụ thể: Trong 78 kế hoạch kiểm tra, giám sát chuyên đề, chỉ có 8 kế hoạch phối hợp với UBKT Đảng ủy CATƯ kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát (đạt 10,26%); 17 kế hoạch phối hợp với UBKT Đảng ủy CATƯ giám sát chuyên đề đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố trong chấp hành chỉ  thị, nghị quyết của Đảng, của Đảng ủy CATƯ về công tác bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND (đạt 21,97%).

Trong 15 kế hoạch kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, chỉ có 2 kế hoạch có sự phối hợp giữa tỉnh ủy, thành ủy với UBKT Đảng ủy CATƯ (đạt 13,33%); có 5 kế hoạch giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng (không phối hợp với UBKT Đảng ủy CATƯ).

Việc trao đổi thông tin về đơn thư và kết quả giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo giữa UBKT Đảng ủy CATƯ với UBKT tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy công an tỉnh, thành phố chưa thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả còn hạn chế.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trên:

- Còn có cấp ủy, UBKT tỉnh ủy, thành ủy, nhất là người đứng đầu chưa nhận thức đầy đủvai trò,vị trí, tầm quan trọng của công tác phối hợp trong kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng. Do vậy, chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiệnQuy chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy CATƯvớiUBKT tỉnh ủy, thành ủy trong kiểm tra giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố và Quy chế phối hợp giữa UBKT đảng ủy công an tỉnh, thành phốvớiUBKT cấp ủy cấp huyện trong kiểm tra giám sát đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc đảng bộ công an cấp huyện.

- UBKT Đảng ủy CATƯvà UBKT tỉnh ủy, thành ủychưa làm tốt công tác tham mưu cho 2 cấp ủy phối hợp kiểm tra,giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công antỉnh, thành phố. Mặt khác, tỉnh ủy, thành ủy có nhiều tổ chức đảng trực thuộc, nhiều lĩnh vực phải kiểm tra, giám sát. Công tác của lực lượng công an có nhiều bí mật nhà nước, liên quan đến hoạt động tố tụng, hình sự, nghiệp vụ, khi tổ chức kiểm tra, giám sát có những khó khăn nhất định.

- Quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát có nội dung chưa đầy đủ, sát với thực tiễn công tác. Quy chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy CATƯvớiUBKT tỉnh ủy, thành ủy và Quy chế phối hợp giữa UBKT đảng ủy công an tỉnh, thành phốvớiUBKT cấp ủy cấp huyện có điểm còn chung chung, chưa sát với thực tiễn công tác, chưa mang tính ràng buộc cao; chưa quy định cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm của các bên tham gia phối hợp,dẫn đến hiệu quả thực hiện Quy chế chưa được như mục tiêu đề ra.

-Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của cấp ủy, UBKT cấp trên đối với cấp ủy, UBKT cấp dưới chưa được thường xuyên; việc phối hợp nắm tình hình, trao đổi thông tin, tình hình về tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố và đảng bộ công an cấp huyện còn hạn chế nên chưa phát hiện dấu hiệu vi phạm; một số UBKT chưa chủ động trong công tác tham mưu, hoạt động thụ động, còn trông chờ vào sự chỉ đạo của cấp ủy, UBKT cấp trên.

- Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra của UBKT Đảng ủy CATƯ còn mỏng, ít có điều kiện gặp gỡ, làm việc trực tiếp với UBKT tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy, UBKT đảng ủy, tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phố, dẫn đến việc trao đổi thông tin, tình hình để xác định nội dung kiểm tra, giám sát giữa hai bên chủ yếu mang tính sự vụ, chưa thường xuyên liên tục, chưa chặt chẽ nên có lúc, có nơi sự phối hợp chưa được đồng bộ, nhịp nhàng, chất lượng, hiệu quả phối hợp trong nắm tình hình, kiểm tra, giám sát còn hạn chế.

- Tổ chức bộ máy, biên chế UBKT và cơ quan UBKT các cấp trong CAND trước đại hội nhiệm kỳ 2020 - 2025 chưa được kiện toàn ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thiếu tính ổn định, nhiều cán bộ chưa thực sự tâm huyết với nghề, còn hạn chế về chuyên môn, nghiệp vụ, lại phải kiêm nhiệm các nhiệm vụ khác; chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác kiểm tra đảng còn bất cập, hạn chế nên chưa thu hút được cán bộ có năng lực, tâm huyết với Ngành Kiểm tra. Một số đảng ủycông an tỉnh không có cán bộ kiểm tra chuyên trách giúp việc UBKT, chỉ cơ cấu 1 hoặc 2 ủy viên chuyên trách (chưa đủ số lượng theo quy định tại Hướng dẫn số 13-HD/UBKTTW ngày 27/02/2015 của UBKT Trung ương);chưa cơ cấu phó chủ nhiệm chuyên trách là cấp ủy viên cùng cấpvàchưa kịp thời kiện toàn khi có cán bộ nghỉ hưu, chuyển công tác.

- Một số địa phương do khó khăn về điều kiện địa lý, lực lượng cán bộ làm công tác kiểm tra mỏng, lại phải tập trung thời gian vào các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị, nên ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện Quy chế phối hợp.

Để thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy Công an Trung ương với UBKT tỉnh ủy, thành ủy trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng, cần thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, cơ quan, đơn vị chức năng cần nghiên cứu, tham mưu cho cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và sớm ban hành và tổ chức thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa UBKT Đảng ủy CATƯ và UBKT tỉnh ủy, thành ủy nhiệm kỳ 2020-2025 là yêu cầu khách quan nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBKT Đảng ủy CATƯ và UBKT tỉnh ủy, thành ủy trong phối hợp tham mưu cho hai cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát; bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng CAND.

Hai là,cơ quan, đơn vị chức năng tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo cấp ủy cấp huyện phối hợp với đảng ủy công an tỉnh, thành phố xây dựng Quy chế phối hợp và chỉ đạo UBKT cấp ủy cấp huyện phối hợp với UBKT đảng ủy công an tỉnh, thành phố sửa đổi bổ sungQuy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an cấp huyện.

Ba là, Ban Thường vụ Đảng ủy CATƯban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn đảng ủy công an tỉnh, thành phố chủ trì, phối hợp với cấp ủy cấp huyện xây dựng Quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an cấp huyện và chỉ đạo UBKT đảng ủy công an tỉnh, thành phố phối hợp với UBKT cấp ủy cấp huyện sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp cho phù hợp với thực tiễn công tác và những điểm mới trong Quy định số 192-QĐ/TWngày 18/5/2019 của Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong CAND Việt Nam.

Ban hành quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Cơ quan UBKT đảng ủy công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để triển khai thực hiện.

Bốn là, tiếp tục đổi mới,nâng cao chất lượngcông tác nắm tình hình phục vụ công tác phối hợp với UBKT tỉnh ủy, thành ủy xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an tỉnh, thành phốtheo hướng chuẩn hóa, chuyên sâu từng lĩnh vực, chuyên đề, nhất là những lĩnh vực, chuyên đề trọng điểm, nhạy cảm, dễ nảy sinh tiêu cực. Đồng thời,coi trọng việc thực hiện chế độ trao đổi thông tin, báo cáo giữa UBKT Đảng ủy CATƯvới UBKT tỉnh ủy, thành ủy và với đảng ủy công an tỉnh, thành phố.

Năm là, tiếp tục coi trọng công tác tuyên truyền, bồi dưỡng,nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT và đảng viên, trước hết là người đứng đầu cấp ủy về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng. Coi đó là nhiệm vụ trọng tâm phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, nhằm góp phần xây dựng, chỉnh đốn Ðảng, làm cho Ðảng ngày càng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ,đảng viên thuộc đảng bộ công an các cấp trong CAND.

Sáu là, tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng để rút kinh nghiệm chỉ đạo, cung cấp luận cứ khoa học, đồng thời phát hiện những vướng mắc, bất cập giữa các văn bản chỉ đạo,hướng dẫn và thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng để kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung. Đồng thời,quan tâm làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, thi đua, khen thưởng; thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ kiểm tra; bảo đảm điều kiện cơ sở, vật chất, phương tiện làm việc để UBKT và cơ quan UBKT hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

                          Đinh Văn Xuyên 

                                            Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương 

 

Tin cùng chuyên mục

Nhận diện quá trình từ suy thoái về tư tưởng chính trị đến “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”

Nhận diện quá trình từ suy thoái về tư tưởng chính trị đến “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”


Xây dựng văn hóa kiểm tra giúp công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phát triển bền vững

Xây dựng văn hóa kiểm tra giúp công tác kiểm tra, giám sát của Đảng phát triển bền vững


Sự cần thiết ban hành và một số điểm mới trong Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm

Sự cần thiết ban hành và một số điểm mới trong Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm


Đảng bộ thị xã Thái Hòa phát huy vai trò, thẩm quyền của UBKT cơ sở

Đảng bộ thị xã Thái Hòa phát huy vai trò, thẩm quyền của UBKT cơ sở


Công tác kiểm tra, giám sát theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng

Công tác kiểm tra, giám sát theo tinh thần Đại hội XIII của Đảng



Sự cần thiết ban hành hướng dẫn thực hiện quy trình kép trong một cuộc kiểm tra

Sự cần thiết ban hành hướng dẫn thực hiện quy trình kép trong một cuộc kiểm tra


Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính đảng phục vụ công tác xây dựng Đảng ở cơ sở

Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính đảng phục vụ công tác xây dựng Đảng ở cơ sở


Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời gian tới

Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Nghệ An: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời gian tới


Nghiên cứu về công tác kiểm tra góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận và phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng

Nghiên cứu về công tác kiểm tra góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận và phương pháp kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng


Bộ Chính trị ban hành Kết luận về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung

Bộ Chính trị ban hành Kết luận về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung


Phát hiện, xử lý các hành vi tiêu cực của cán bộ, đảng viên qua công tác kiểm tra của Đảng

Phát hiện, xử lý các hành vi tiêu cực của cán bộ, đảng viên qua công tác kiểm tra của Đảng


Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra trong kỷ luật tổ chức đảng

Trách nhiệm, thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra trong kỷ luật tổ chức đảng



Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số quy định mới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng

Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung một số quy định mới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng