Banner Tỉnh ủy Nghệ An (Home-latest-1)

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Nghệ An góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW

Để Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn, tại Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.

Chủ trương của Đảng là phát triển mạnh du lịch và dịch vụ biển; kinh tế hàng hải; khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; nuôi trồng và khai thác hải sản; phát triển khu công nghiệp ven biển; phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới. Theo đó, vùng biển và ven biển Bắc Trung bộ, Duyên hải Trung bộ nói chung và Nghệ An nói riêng cần tập trung lãnh đạo, phát triển các cảng biển nước sâu trung chuyển quốc tế, cảng biển chuyên dụng gắn với các khu liên hợp công nghiệp, dầu khí, điện, năng lượng tái tạo, công nghiệp sạch; phát triển các trung tâm du lịch lớn; nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, dịch vụ hậu cần và hạ tầng nghề cá.

Nghệ An là một tỉnh ven biển Bắc Trung bộ, có đường bờ biển dài 82km, với nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển như diện tích vùng biển lớn (4.230 hải lý vuông mặt nước do địa phương quản lý), tổng trữ lượng thủy, hải sản các loại khoảng 80 nghìn tấn. Dọc bờ biển Nghệ An có 3.500 ha diện tích mặt nước lợ sử dụng cho việc nuôi trồng thủy sản… Với những tiềm năng sẵn có, phát triển kinh tế biển không những tạo động lực cho kinh tế Nghệ An phát triển mà còn góp phần củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam.

Trong những năm qua, với mục tiêu xây dựng vùng biển và ven biển Nghệ An trở thành vùng kinh tế phát triển năng động, là địa bàn kinh tế động lực, Tỉnh ủy đã đặc biệt chú trọng nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định vị trí xứng tầm của kinh tế biển. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, cấp uỷ các cấp thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và luật pháp quốc tế về biển, đảo, nhằm nâng cao nhận thức cho Nhân dân, nhất là ngư dân hoạt động trên biển tham gia tích cực bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển, bảo vệ tài nguyên môi trường biển. Công tác quản lý, tuần tra, kiểm soát bảo vệ chủ quyền biên giới biển được chú trọng, tăng cường, nhờ đó tình hình trật tự, an ninh, các vấn đề phát sinh trên đất liền, trên biển được dự báo từ sớm, từ xa, các vụ việc được giải quyết đúng đắn với chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, pháp luật quốc tế... Thông qua đó đã tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức, nhận diện đúng mức tiềm năng, thế mạnh từ kinh tế biển của tỉnh; từ đó chuyển đổi mạnh mẽ hành động trong thực hiện nghị quyết về phát triển kinh tế biển, đến nay đạt được kết quả tích cực. Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW hiệu quả, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo UBND tỉnh ban hành nhiều kế hoạch để triển khai thực hiện đồng bộ nhiều nội dung như: Kế hoạch số 512/KH-UBND ngày 09/9/2020 về việc thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về kế hoạch tổng thể và kế hoạch 05 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kế hoạch đã đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với 06 nhóm nội dung gồm 63 nhiệm vụ, phân công cụ thể cho các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện.

Giai đoạn 2018 - 2021, tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân của vùng ven biển đạt 6,85%; giá trị tăng thêm bình quân đầu người vùng ven biển năm 2021 đạt 41,72 triệu đồng. Công tác quy hoạch được triển khai tích cực, làm định hướng cho sự phát triển của vùng. Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, khu, cụm công nghiệp từng bước được đầu tư xây dựng, góp phần cải thiện vị trí địa kinh tế, tạo diện mạo mới, tác động lâu dài tới sự phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển. Đời sống của người dân ven biển được cải thiện rõ rệt. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nghiên cứu khoa học, hợp tác trong và ngoài nước về biển đảo được chú trọng. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm.

Tuy nhiên, phát triển kinh tế biển của tỉnh Nghệ An chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh, chưa có tính đột phá, tỷ trọng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế hằng năm còn thấp. Với quy mô dân số trên 1 triệu người, theo thông lệ, tỷ lệ đóng góp vào GRDP hàng năm tối thiểu phải là 30% (mục tiêu Nghị quyết số 36-NQ/TW năm 2018, vùng biển phải đóng góp tới 60-70% GRDP). Tính đến năm 2021, đóng góp vào GRDP của vùng (không bao gồm thành phố Vinh) mới chỉ đạt 26%. Tương tự, tốc độ tăng trưởng giá trị thêm của vùng ven biển chỉ là 5,95% so với bình quân chung cả tỉnh là 6,06%; bình quân thu nhập đầu người là 41,45 triệu đồng, bằng 0,96% so với bình quân chung cả tỉnh. Công tác quy hoạch khu kinh tế ven biển chưa đáp ứng yêu cầu. Việc thu hút các nhà đầu tư có quy mô lớn vào phát triển kinh tế biển còn gặp khó khăn. Ứng dụng khoa học, công nghệ vào các hoạt động kinh tế biển chưa cao. Kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng với nhu cầu phát triển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hòa với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường, công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng chưa đạt yêu cầu.

Để tăng cường hơn nữa việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 12-NQ/TU về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045trong đó đề ra quan điểm, mục tiêu cụ thể theo lộ trình, phấn đấu là một trong những tỉnh phát triển mạnh về kinh tế biển của khu vực, tập trung huy động mọi nguồn lực để kinh tế biển trở thành động lực.

Định hướng, tầm nhìn đến năm 2045, Nghệ An trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển, phát triển bền vững. Kinh tế biển đóng góp quan trọng vào GRDP của tỉnh, có một số trung tâm công nghiệp, dịch vụ lớn với các khu kinh tế, công nghiệp ven biển hiện đại, hệ thống đô thị ven biển thông minh, bền vững, có bản sắc riêng, thân thiện với môi trường, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu. Các hệ sinh thái biển được bảo tồn và phát huy. Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân đạt mức cao. Quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.

Quan điểm:

Thứ nhất là, thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng  đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển kinh tế biển là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân.

Thứ hai là, khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh của vùng ven biển, huy động tối đa các nguồn lực để tạo đột phá về phát triển bền vững kinh tế biển.

Thứ ba là, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, hệ thống đô thị ven biển thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.

Thứ tư là, phát triển kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển, gắn với việc giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển, xây dựng xã hội gắn kết, thân thiện với biển. Tăng cường liên kết các ngành, lĩnh vực kinh tế biển, phát triển kinh tế biển theo hướng tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ năm là, lấy khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao làm nhân tố đột phá. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho công tác nghiên cứu, điều tra cơ bản, đào tạo nguồn nhân lực về biển, kết hợp huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước. Tăng cường quản lý về tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh và chủ quyền biển, đảo; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Mục tiêu tổng quát: Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tốc độ xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh mạnh về kinh tế biển của vùng Bắc Trung bộ, đạt các tiêu chí về phát triển kinh tế biển bền vững, đóng góp lớn cho nguồn ngân sách tỉnh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Đẩy nhanh xây dựng, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, dịch vụ logistics, khu đô thị, khu du lịch ven biển theo hướng tiếp cận mô hình sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư, có khả năng chống chịu cao với thiên tai, dịch bệnh và thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; từng bước ngăn chặn, đẩy lùi xu hướng gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; hình thành văn hoá biển, phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.

Mục tiêu cụ thể

- Lĩnh vực kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 10,5-11,5%. Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thuỷ sản đạt 11-12%; công nghiệp, xây dựng đạt 41-42%; dịch vụ đạt 47-48%. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 106 triệu đồng.

- Lĩnh vực xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo bình quân khoảng 0,34%.

- Môi trường: Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt 98%. Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 97%, tại khu vực nông thôn đạt 70%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 90%.

- Một số chỉ tiêu cụ thể về hạ tầng kinh tế biển và các ngành trọng tâm phát triển: Xây dựng và hoàn thành cơ bản kết cấu hạ tầng khu bến chính cảng nước sâu Cửa Lò; xây dựng cơ bản hoàn thiện tuyến đường ven biển Nghi Sơn - Cửa Lò; tỷ trọng đóng góp kinh tế ngành du lịch vùng ven biển chiếm hơn 50% kinh tế ngành du lịch toàn tỉnh; tổng sản lượng khai thác thủy sản biển và nuôi trồng thủy sản vùng ven biển ước đạt khoảng 209.000 tấn.

- Kinh tế: Kinh tế ước đạt khoảng 57-60% GRDP của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 12,5-13,5%. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, thuỷ sản đạt 7-8%; công nghiệp, xây dựng đạt 43-44% và dịch vụ đạt 49-50%. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người năm 2030 đạt khoảng 248 triệu đồng.

- Xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo bình quân khoảng 0,22%.

- Môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng: 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt ở các địa phương ven biển được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường. Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo.

- Một số chỉ tiêu cụ thể về hạ tầng kinh tế biển quan trọng và các ngành trọng tâm phát triển: Tiếp tục thu hút đầu tư nâng cấp, mở rộng khu bến cảng Cửa Lò, một số bến của khu bến cảng Đông Hồi. Hoàn thành nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không quốc tế Vinh. Tỷ trọng đóng góp kinh tế ngành du lịch vùng ven biển chiếm hơn 75% kinh tế ngành du lịch toàn tỉnh. Tổng sản lượng khai thác thủy sản biển và nuôi trồng thủy sản vùng ven biển ước đạt 227.000 tấn.

Nhiệm vụ giải pháp:

1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững kinh tế biển. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền trong việc triển khai thực hiện phát triển bền vững kinh tế biển. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của biển đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền biển, đảo, chiến lược phát triển kinh tế biển trong chiến lược phát triển chung của Việt Nam và Nghệ An nói riêng. Triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển bền vững kinh tế biển và đẩy mạnh phát triển liên kết vùng. Rà soát, hoàn thiện thể chế chính sách về biển trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính khả thi, phù hợp với các quy định của pháp luật. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng xây dựng và thực thi các quy hoạch, kế hoạch theo hướng quản lý tổng hợp, phù hợp với hệ sinh thái biển. Sớm hoàn thành quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn 2050, bảo đảm tích hợp đồng bộ các lĩnh vực và phù hợp với việc phát triển liên kết vùng theo định hướng tại Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

3. Phát triển các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên gắn với xây dựng, phát triển các đô thị biển, các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển. Ưu tiên đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực ven biển, thu hút đầu tư xây dựng. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế biển, hình thành các khu kinh tế, khu công nghiệp và các đô thị ven biển.

4. Phát triển toàn diện nguồn nhân lực biển, khoa học, công nghệ gắn với phát huy giá trị văn hóa, con người vùng ven biển; tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo, nâng cao khả năng ứng phó với thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

5. Tăng cường bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ven biển. Triển khai đồng bộ, thống nhất việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng vùng ven biển gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Xây dựng vững chắc khu vực phòng thủ các địa phương ven biển. Xây dựng các lực lượng quân sự, biên phòng, công an khu vực ven biển, đảo vững mạnh toàn diện, bảo vệ vững chắc chủ quyền, đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội vùng ven biển. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, an toàn xã hội vùng ven biển. Chủ động phát hiện và xử lý kịp thời, không để xảy ra bị động, bất ngờ thành điểm nóng, phức tạp về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, đường lối về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

6. Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về kinh tế biển; huy động nguồn lực, khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế. Thúc đẩy hoạt động hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế biển. Tăng cường lồng ghép tuyên truyền, quảng bá về du lịch biển Nghệ An vào các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế với các địa phương, đối tác nước ngoài. Tăng cường, đổi mới việc thu hút, xúc tiến đầu tư, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, có khả năng cạnh tranh cao để thu hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế nhất là kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế biển, trong đó tập trung ưu tiên nguồn lực để sớm hoàn thành các công trình trọng điểm ven biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.

Phát triển kinh tế biển là trong những động lực quan trọng để tỉnh Nghệ An  tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, để thực hiện nhiệm vụ đó cần nâng cao hơn nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, sự quyết tâm vào cuộc của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Trung ương, Nghệ An cần vận dụng sáng tạo các nội dung và mục tiêu phù hợp với đặc điểm tình hình, tranh thủ phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh, khắc phục khó khăn, hạn chế đưa Nghệ An tiếp tục vững bước đi lên theo tinh thần Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 

                                           Phan Thanh Đoài, Phó Trưởng ban Dân vận Tỉnh ủy 

                                          Trần Văn Công, Giảng viên Trường Chính trị tỉnh 

 

Tài liệu tham khảo

1. Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018, Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”

2. Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về “xây dựng phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.”

3. Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”.

Tin cùng chuyên mục

Công tác tham mưu xây dựng Đảng về chính trị ở Nghệ An – Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp

Công tác tham mưu xây dựng Đảng về chính trị ở Nghệ An – Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp


Phát huy bản sắc văn hóa, sức mạnh con người xứ Nghệ làm nguồn lực nội sinh cho sự phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ-TW

Phát huy bản sắc văn hóa, sức mạnh con người xứ Nghệ làm nguồn lực nội sinh cho sự phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ-TW


Đảng bộ Nghệ An tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị

Đảng bộ Nghệ An tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị


Công tác dân vận triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An

Công tác dân vận triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An


Kết quả thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU về Đổi mới, nâng cao hiệu quả tiếp xúc, đối thoại và thực hiện kết luận của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền sau tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân

Kết quả thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU về Đổi mới, nâng cao hiệu quả tiếp xúc, đối thoại và thực hiện kết luận của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền sau tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân


Kết quả 02 năm thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận chính quyền

Kết quả 02 năm thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận chính quyền


10 nhiệm vụ trọng tâm hướng tới mục tiêu đưa địa bàn Nghệ An ra khỏi địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy

10 nhiệm vụ trọng tâm hướng tới mục tiêu đưa địa bàn Nghệ An ra khỏi địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy


Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức ở Đảng bộ Nghệ An qua gần 40 năm đổi mới đất nước

Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức ở Đảng bộ Nghệ An qua gần 40 năm đổi mới đất nước


Kết quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Kết quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy


Kết quả 9 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 18/9/2014 về xây dựng, phát triển thị xã Hoàng Mai đến năm 2020 và những năm tiếp theo

Kết quả 9 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 18/9/2014 về xây dựng, phát triển thị xã Hoàng Mai đến năm 2020 và những năm tiếp theo


Kết quả 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác thanh niên ở Nghệ An

Kết quả 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác thanh niên ở Nghệ An


Kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về công tác phụ nữ trong tình hình mới ở Nghệ An

Kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về công tác phụ nữ trong tình hình mới ở Nghệ An


Một số kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới" ở Nghệ An

Một số kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới" ở Nghệ An


Kết quả 10 năm thực hiện Quyết định số 218-QĐ/TW về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền

Kết quả 10 năm thực hiện Quyết định số 218-QĐ/TW về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền


Kết quả thực hiện công tác tiếp xúc, đối thoại của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị

Kết quả thực hiện công tác tiếp xúc, đối thoại của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị