Banner Tỉnh ủy Nghệ An (Home-latest-1)

Những chuyển động tích cực của tổ chức bộ máy sau 3 năm thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị

au 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức bộ máy chính quyền các cấp của tỉnh đã sắp xếp, kiện toàn đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Sau 3 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức bộ máy chính quyền các cấp của tỉnh đã sắp xếp, kiện toàn đạt được nhiều kết quả quan trọng.

Tại thời điểm tháng 1 năm 2015, về tổ chức hành chính của tỉnh số lượng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có 20 đơn vị; số lượng tổ chức trực thuộc cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnhcó 155 phòng và tương đương, 20 chi cục và tương đương; số lượng cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện có 262 phòng. Số lượng tổ chức bên trong của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam có 7 phòng. Số lượng tổ chức bên trong của các tổ chức hành chính khác có 4 ban, 1 Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và 07 phòng chuyên môn thuộc tổ chức này. Số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có 9 đơn vị; số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh có 323 đơn vị; số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế có 1 đơn vị; số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện có 1581 đơn vị. Về biên chế, Bộ Nội vụ có Quyết định số 611/QĐ-BNV ngày 22/7/2015 về việc giao biên chế công chức năm 2015 cho tỉnh Nghệ An là 3.799 biên chế. Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ 3798 biên chế, trong đó cấp tỉnh 2029 biên chế, cấp huyện 1769 biên chế. Số cán bộ, công chức tại thời điểm 31/12/2015 là 3633 người, trong đó cấp tỉnh 1951 người, cấp huyện 1682 người. Số người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua 59.060 người; số người làm việc Ủy ban nhân dân tỉnh giao 59.024 người. Số công chức, viên chức có đến thời điểm 31/12/2015 là 57.573 người.

Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, Quyết định 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời chỉ đạo các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, đảm bảo đạt yêu cầu mà Đảng và Nhà nước đề ra.

Về rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành 17 quyết định quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cho  17 sở, cơ quan ngang sở đúng với quy định tại các Thông tư liên tịch của liên Bộ Nội vụ và các bộ, ban, ngành Trung ương, đảm bảo tinh gọn đầu mối, thực hiện nghiêm túc quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, 100% các sở đã và đang thực hiện không vượt quá số lượng phòng, ban trực thuộc theo quy định. Một số sở, đơn vị thực hiện tốt việc tinh gọn đầu mối, tinh giản công chức, viên chức và cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý như: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức lại, hợp nhất và giảm từ 10 chi cục hiện có xuống 7 chi cục, giảm 2 phòng thuộc cơ quan sở. Sở Nội vụ giảm 1 phòng. Sở Y tế giảm 1 phòng. Sở Giáo dục và Đào tạo giảm 2 phòng. Sở Công thương giảm 1 phòng. Văn phòng HĐND tỉnh tổ chức lại các phòng, giảm từ 7 phòng xuống còn 2 phòng, kết quả giảm 05 phòng.

Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lê Minh Thông tại cuộc họp về đề án tinh giản biên chế đơn vị sự nghiệp

Về sắp xếp tổ chức bộ máy tại ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiến hành sắp xếp, cơ cấu lại các phòng chuyên môn, xây dựng quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định tại các Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn: Có 10 huyện có 13 phòng chuyên môn do tăng thêm phòng dân tộc. Có 11 huyện, thành phố, thị xã có 12 phòng chuyên môn. Các phòng chuyên môn cấp huyện được quy định rõ ràng hơn; khắc phục được sự trùng lắp, chồng chéo về chức năng nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, đảm bảo cho các phòng hoạt động thông suốt, có hiệu quả, tạo thuận lợi cho chính quyền cấp huyện trong việc phân bổ chỉ tiêu, biên chế cho các phòng chuyên môn trong thực hiện nhiệm vụ. Việc quy định cụ thể một số phòng chuyên môn theo từng loại hình đơn vị hành chính thành phố, thị xã, huyện tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đặc thù của từng địa phương. Ở thành phố, thị xã có phòng Kinh tế và phòng Quản lý đô thị, ở huyện có phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn; phòng Kinh tế và Hạ tầng; ở các huyện miền núi có thêm phòng Dân tộc.

Về tổ chức chính quyền cấp xã, việc phân loại đơn vị hành chính gắn với số lượng cán bộ, công chức cấp xã góp phần ổn định biên chế. Cán bộ, công chức cấp xã đã có những đổi mới tích cực theo hướng trẻ hóa và chuẩn hóa về chuyyên môn; được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách, được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ. Đội ngũ những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, cấp thôn, tổ dân phố được giao cho địa phương quy định về số lượng, chức danh, mức phụ cấp phù hợp với từng địa phương. Các khoản chế độ như BHXH, BHYT, phụ cấp đặc thù cũng được thực hiện tạo điều kiện cho đội ngũ này yên tâm công tác.

Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thành lập Trung tâm Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh Nghệ An trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức lại Trung tâm hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ủy ban nhân dân tỉnh đã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, theo đó số lượng các bệnh viện đa khoa hạng 3 và trung tâm y tế tuyến huyện tổ chức, hợp nhất lại và giảm 10 đơn vị; giảm các tổ chức bên trong của bệnh viện tuyền huyện (06 phòng khám đa khoa khu vực). Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện quy trình, thủ tục để sáp nhập các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên trên địa bàn cấp huyện (giảm 13 đơn vị sự nghiệp).

Như vậy, từ năm 2015 đến tháng 6/2018 toàn tỉnh đã giảm 3 chi cục, 6 phòng chuyên môn thuộc sở, ban ngành; 25 đơn vị sự nghiệp (23 đơn vị thuộc sở, ban, ngành, 2 đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện); tinh giản được 175 công chức, 2.293 viên chức. Chuyển 21 đơn vị sự nghiệp sang tự chủ về chi thường xuyên, giảm 4.344 người làm việc hưởng lương trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Nhìn chung các cơ quan, đơn vị có sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc quán triệt và triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị và Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế cơ bản đã tạo được sự đồng thuận trong đội ngũ cán bộ, đảng viên của từng cơ quan, đơn vị nên kết quả thực hiện cơ bản đạt yêu cầu, kế hoạch đề ra. Bước đầu đã sáp nhập, củng cố được một số cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện tinh giản biên chế cơ bản đảm bảo đúng nguyên tắc và trình tự các bước thực hiện; việc bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đảm bảo dựa trên sự lựa chọn những người có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt giữ lại làm việc lâu dài, ổn định; đồng thời động viên số cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn, năng lực công tác hạn chế, lớn tuổi, sức khỏe không đảm bảo nghỉ hưu trước tuổi và thôi việc để hưởng chính sách tinh giản biên chế.

Tuy vậy, công tác triển khai, quán triệt thực hiện Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ ở một số đơn vị chưa quyết liệt, thiếu kế hoạch cụ thể để thực hiện, đặc biệt là một số đơn vị tỷ lệ tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 6/2018 còn thấp như: Sở Công thương (22%), Sở Giao thông (0%), Sở Xây dựng (28,6%), Sở Tài nguyên Môi trường (22%), Hoàng Mai (14,2%), Nghi Lộc (22% chỉ tiêu công chức, 0% chỉ tiêu viên chức); Quỳnh Lưu (0% chỉ tiêu viên chức)... Nhiều cơ quan, đơn vị chưa xây dựng đề án tinh giản biên chế, khối nhà nước có 10 cơ quan; các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh có 3 đơn vị chưa xây dựng đề án; một số đề án tinh giản biên chế chưa xác định được cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, đơn vị và vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức, người lao động, do đó chưa xác định được nhu cầu biên chế theo vị trí việc làm của đơn vị mà chỉ căn cứ số lượng biên chế theo quy định của Trung ương và của tỉnh. Việc tinh giản biên chế chủ yếu là tự nguyện thiếu giải pháp tích cực để tinh giản biên chế đối với những trường hợp có trình độ, năng lực yếu. Đồng thời công tác nhận xét, đánh giá cán bộ ở nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn tình trạng nể nang, xuê xoa, né tránh, ngại va chạm nên việc xét tinh giản biên chế khó khăn. Hầu hết các trường hợp tinh giản biên chế thuộc cơ quan nhà nước chủ yếu tập trung ở ngành giáo dục, y tế; các cơ quan còn lại số lượng cán bộ, công chức, viên chức được đề nghị tinh giản biên chế còn rất thấp, chưa đảm bảo theo lộ trình tinh giản biên chế theo Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ. Công tác đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát có mặt chưa được kịp thời, thường xuyên nên tiến độ triển khai thực hiện so với lộ trình của Trung ương đề ra còn chậm.

Nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới

Để tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị, trong thời gian tới cần tập trung quán triệt, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, địa phương, đơn vị về quan điểm, mục tiêu, nội dung, yêu cầu Nghị quyết 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định 108/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Đối với cấp tỉnh, rà soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp liên ngành,ban quản lý dự án các sở, ban, ngành cấp tỉnh, theo đó các sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Giao thông Vận tải không quá 01 ban quản lý dự án theo hướng tự chủ. Đồng thời, nghiên cứu xây dựng đề án hợp nhất ban quản lý dự án các ngành còn lại (Sở Văn hóa và Thể thao; Giáo dục; Y tế; Xây dựng...) thành một ban quản lý dự án trực thuộc UBND tỉnh. Xây dựng Đề án hợp nhất Trung tâm Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh, Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển doanh nghiệp, Trung tâm Xúc tiến du lịch, Trung tâm Xúc tiến thương mại thành 01 đơn vị thống nhất. Giảm đầu mối bên trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của HĐND, UBND các cấp. Xây dựng đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền và thực hiện sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã ở những nơi có đủ điều kiện. Rà soát, bổ sung, sửa đổi quy định về việc thành lập tổ chức và hoạt động của các hội quần chúng theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự bảo đảm kinh phí hoạt động và tuân thủ pháp luật. Thí điểm xây dựng mô hình tổ chức bộ máy chính quyền đô thị ở những nơi có đủ điều kiện. Sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập.

Đối với cấp huyện, rà soát, sắp xếp giảm các tổ chức phối hợp liên ngành, ban quản lý dự án UBND các huyện, thành phố, thị xã, không quá 1 ban quản lý dự án/đơn vị cấp huyện theo hướng tự chủ. Giảm đầu mối bên trong các cơ quan tham mưu, giúp việc của HĐND, UBND và các đơn vị sự nghiệp cấp huyện (trước mắt thực hiện ngay việc sáp nhập trung tâm văn hóa, nhà văn hóa thiếu nhi (nếu có) và đài PTTH cấp huyện; chuyển chức năng quản lý nhà nước về y tế về văn phòng HĐND và UBND huyện). Sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục hướng nghiệp, trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề thành một cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn cấp huyện. Xây dựng đề án, báo cáo cấp có thẩm quyền và thực hiện sáp nhập, tăng quy mô đơn vị hành chính cấp xã ở những nơi có đủ điều kiện. Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các trường mầm non, phổ thông gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở) phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể. Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học tiệm cận quy định sỹ số học sinh tối đa trong một lớp; thu gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. Rà soát, phê duyệt lại đề án vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ nhóm hỗ trợ, phục vụ trong các trường thuộc các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh (kế toán, thủ quỹ, nhân viên thiết bị-thí nghiệm, nhân viên y tế…), ban hành quy định khung về số tổ bộ môn, số tổ phó tại các trường để thống nhất thực hiện. Rà soát, sáp nhập những điểm trường không còn phù hợp. Điều chỉnh, sắp xếp lại các bệnh viện bảo đảm mọi người dân đều có thể tiếp cận thuận lợi về mặt địa lý; thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng (trừ các huyện có bệnh viện đạt hạng II trở lên), bao gồm y tế dự phòng, dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác; trung tâm trực tiếp quản lý trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực (nếu có). Rà soát, sắp xếp hợp lý các phòng khám đa khoa khu vực; nghiên cứu, sắp xếp lại các trạm y tế xã theo hướng nơi đã có cơ sở y tế trên địa bàn cấp xã thì có thể không thành lập trạm y tế xã. Thí điểm hợp nhất văn phòng cấp ủy với văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện. Lãnh đạo, chỉ đạo việc giảm số đại biểu hội đồng nhân dân, số lượng phó chủ tịch HĐND cấp huyện; giảm đại biểu HĐND công tác ở các cơ quan quản lý nhà nước.

Đối với cấp xã, rà soát lại vị trí việc làm khối công chức cấp xã để sắp xếp, tinh giản hợp lý. Rà soát chức năng, nhiệm vụ, đội ngũ không chuyên trách theo hướng tăng cường kiêm nhiệm, giảm số lượng người làm việc không chuyên trách, đồng thời xây dựng quy định khoán kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho người hoạt động không chuyên trách cấp xã và thôn, khối, xóm, bản, tổ dân phố. Hợp nhất văn phòng cấp ủy với văn phòng hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính, sáp nhập các khối, xóm, thôn, bản chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định. Thí điểm việc kiêm nhiệm một số chức danh người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ quan của cấp ủy với cơ quan chuyên môn chính quyền; cơ quan của cấp ủy và Mặt trận Tổ quốc có cùng chức năng, nhiệm vụ tương đồng ở cấp xã.

Tin cùng chuyên mục

Công tác tham mưu xây dựng Đảng về chính trị ở Nghệ An – Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp

Công tác tham mưu xây dựng Đảng về chính trị ở Nghệ An – Thực trạng, những vấn đề đặt ra và giải pháp


Phát huy bản sắc văn hóa, sức mạnh con người xứ Nghệ làm nguồn lực nội sinh cho sự phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ-TW

Phát huy bản sắc văn hóa, sức mạnh con người xứ Nghệ làm nguồn lực nội sinh cho sự phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ-TW


Đảng bộ Nghệ An tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị

Đảng bộ Nghệ An tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị


Công tác dân vận triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An

Công tác dân vận triển khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An


Kết quả thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU về Đổi mới, nâng cao hiệu quả tiếp xúc, đối thoại và thực hiện kết luận của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền sau tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân

Kết quả thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU về Đổi mới, nâng cao hiệu quả tiếp xúc, đối thoại và thực hiện kết luận của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền sau tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân


Kết quả 02 năm thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận chính quyền

Kết quả 02 năm thực hiện Đề án số 04-ĐA/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân vận chính quyền


10 nhiệm vụ trọng tâm hướng tới mục tiêu đưa địa bàn Nghệ An ra khỏi địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy

10 nhiệm vụ trọng tâm hướng tới mục tiêu đưa địa bàn Nghệ An ra khỏi địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy


Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức ở Đảng bộ Nghệ An qua gần 40 năm đổi mới đất nước

Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức ở Đảng bộ Nghệ An qua gần 40 năm đổi mới đất nước


Kết quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy

Kết quả 5 năm thực hiện Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy


Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Nghệ An góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thực hiện hiệu quả chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Nghệ An góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 39-NQ/TW


Kết quả 9 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 18/9/2014 về xây dựng, phát triển thị xã Hoàng Mai đến năm 2020 và những năm tiếp theo

Kết quả 9 năm thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày 18/9/2014 về xây dựng, phát triển thị xã Hoàng Mai đến năm 2020 và những năm tiếp theo


Kết quả 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác thanh niên ở Nghệ An

Kết quả 15 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác thanh niên ở Nghệ An


Kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về công tác phụ nữ trong tình hình mới ở Nghệ An

Kết quả 05 năm thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW về công tác phụ nữ trong tình hình mới ở Nghệ An


Một số kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới" ở Nghệ An

Một số kinh nghiệm qua 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới" ở Nghệ An


Kết quả 10 năm thực hiện Quyết định số 218-QĐ/TW về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền

Kết quả 10 năm thực hiện Quyết định số 218-QĐ/TW về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền