Banner Ban tổ chức tỉnh ủy sub-site-1

Những nội dung chủ yếu của Quy định số 114-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ

Ngày 11/7/2023, đồng chí Trương Thị Mai, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư thay mặt Bộ Chính trị đã ký ban hành Quy định số 114-QĐ/TW về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ (viết tắt là Quy định 114) trên cơ sở kế thừa những nội dung còn phù hợp của Quy định 205 trước đây và có bổ sung, sửa đổi một số nội dung cho phù hợp yêu cầu, sát tình hình thực tiễn, cụ thể như sau:

          Về tên quy định, Bộ Chính trị đã xem xét, quyết định tên gọi của Quy định mới là “Kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ” nhằm phù hợp với bối cảnh tình hình và các quy định của Đảng về kiểm soát quyền lực, thể hiện thông điệp mạnh mẽ của Đảng về vấn đề này.

          Về bố cục, Quy định số 114 được điều chỉnh, sắp xếp về bố cục cho phù hợp gồm 5 chương và 16 điều: Chương I: Quy định chung (gồm 02 điều: Điều 1 và Điều 2). Chương II: Hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ (gồm 03 điều: từ Điều 3 đến Điều 5). Chương III: Trách nhiệm kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ (gồm 07 điều: từ Điều 6 đến Điều 12). Chương IV: Xử lý vi phạm (gồm 02 điều: Điều 13 và Điều 14). Chương V: Điều khoản thi hành (gồm 02 điều: Điều 15 và Điều 16).

          Những số nội dung chủ yếu của Quy định 114

          - Phạm vi điều chỉnh được mở rộng hơn so với Quy định 205: “Quy định về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ; trách nhiệm kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ và xử lý vi phạm”.

          Đối tượng áp dụng được bổ sung: “Đối tượng áp dụng tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm và có liên quan trong công tác cán bộ”.

          - Về giải thích từ ngữ  (Điều 2): “Quyền lực trong công tác cán bộ” được bổ sung, điều chỉnh một số nội dung công tác cán bộ theo Quy định số 80-QĐ/TW của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử. "Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong các khâu liên quan đến công tác cán bộ, gồm:

          + Tuyển dụng, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái.

          + Phong, thăng, giáng, tước quân hàm.

          + Cho thôi giữ chức vụ, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân.

          + Tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ”.

          Bổ sung giải thích một số từ ngữ mới: “tổ chức có thẩm quyền, trách nhiệm trong công tác cán bộ”; “cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm trong công tác cán bộ”; “cơ quan liên quan”; “người có quan hệ gia đình” nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất trong toàn Quy định.

          - Về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ: Quy định tách riêng 01 chương gồm 03 điều (Điều 3, Điều 4, Điều 5) để giải thích, làm rõ các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ, cụ thể:

          08 hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn (Điều 3): Cơ bản kế thừa một số hành vi bao che, tiếp tay chạy chức, chạy quyền tại Quy định 205; đồng thời, có bổ sung một số hành vi mới:

          - Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình thực hiện công tác cán bộ.

          - Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này đối với nhân sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định.

          - Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thoả hiệp, dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.

         06 hành vi chạy chức, chạy quyền (Điều 4): Cơ bản kế thừa hành vi chạy chức, chạy quyền tại Quy định 205; đồng thời, có bổ sung hành vi mới: “Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi đua, khen thưởng, bằng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định, điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm… nhằm mục đích đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi”

         05 hành vi tiêu cực khác (Điều 5): Kế thừa một số nội dung còn phù hợp tại Quy định 205; đồng thời, bổ sung một số hành vi mới:

          - Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân làm thất lạc, mất hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.

          - Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được xem xét, thực hiện quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ.

          - Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch đảng viên, lý lịch cán bộ, nhất là lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung thực.

          -Trực tiếp, thông qua người khác, lợi dụng phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa thông tin không đúng sự thật, xuyên tạc, kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác cán bộ.

          - Về trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị (Điều 6): Được bổ sung, sửa đổi theo hướng tăng cường phòng ngừa, kiểm soát việc lợi dụng, lạm dụng quyền lực trong công tác cán bộ, cụ thể:

          + Chuyển đổi vị trí công tác, địa bàn, lĩnh vực đối với cán bộ tham mưu, theo dõi, phụ trách công tác cán bộ vi phạm kỷ luật, có dư luận xấu hoặc khi cần thiết.

          + Không bố trí người có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh có liên quan gồm:

          + Thành viên trong cùng ban thường vụ cấp uỷ, ban cán sự đảng, đảng đoàn; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.

          + Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị.

          + Người đứng đầu cấp uỷ đảng hoặc người đứng đầu cơ quan hành chính và người đứng đầu các cơ quan: Nội vụ, thanh tra, tài chính, ngân hàng, thuế, hải quan, công thương, kế hoạch đầu tư, tài nguyên môi trường, quân đội, công an, toà án, viện kiểm sát ở Trung ương hoặc cùng cấp ở một địa phương.

          + Trong trường hợp không có phương án nhân sự đáp ứng yêu cầu mà nhân sự là người có quan hệ gia đình được tín nhiệm cao, phải báo cáo và được sự đồng ý của cấp uỷ cấp trên trực tiếp trước khi bố trí. 

          - Về trách nhiệm của thành viên cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo (Điều 7): Cơ bản kế thừa Quy định 205, có điều chỉnh lại, diễn đạt và bổ sung một số nội dung mới:

          + Tự giác báo cáo với cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo mà mình là thành viên khi xem xét nhân sự là người có quan hệ gia đình với mình.

          + Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.

          - Về trách nhiệm của người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo (Điều 8): Được bổ sung, sửa đổi theo hướng đề cao trách nhiệm, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cụ thể:

          + Chỉ đạo chấp hành nghiêm nguyên tắc, quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ; thực hiện nghiêm Khoản 5, Điều 6 Quy định này. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát đối với cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thực hiện nghiêm các quy định của Đảng về công tác cán bộ.

          + Gương mẫu trong xem xét, bố trí người có quan hệ gia đình, thân quen vào vị trí người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc; giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác.

          + Bảo đảm yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, điều kiện, quy trình giới thiệu, đánh giá, hồ sơ nhân sự. Kết luận và báo cáo với cấp thẩm quyền đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan nội dung thảo luận, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; chịu trách nhiệm về kết luận của mình khi chủ trì hội nghị về công tác cán bộ.

          + Người đứng đầu khi có thông báo nghỉ hưu, thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc đang bị xem xét kỷ luật, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo phải báo cáo và được sự đồng ý của thường trực cấp uỷ cấp trên trực tiếp (hoặc cấp uỷ cấp trên trực tiếp đối với những tổ chức đảng không có thường trực cấp uỷ) trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ.

          - Về trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan tham mưu (Điều 9)

          Bổ sung trách nhiệm trong việc “giám sát quy trình nhân sự” và điều chỉnh lại diễn đạt câu chữ cho phù hợp.

          - Về trách nhiệm của cán bộ tham mưu (Điều 10)

          + Lược bỏ một số hành vi nghiêm cấm đã được nêu tại Chương II; đồng thời, bổ sung trách nhiệm trong việc:

          + Không tham mưu, đề xuất bố trí cán bộ vi phạm Khoản 5, Điều 6 Quy định này.

          + Chịu trách nhiệm về đề xuất của mình và thẩm định hồ sơ nhân sự kịp thời, đầy đủ, chính xác.

          - Về trách nhiệm của nhân sự (Điều 11): Cơ bản kế thừa Quy định 205, có điều chỉnh một số câu chữ cho phù hợp.

          - Về trách nhiệm phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ (Điều 12)

          + Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5; cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và các thành viên, người đứng đầu, cán bộ tham mưu, nhân sự thực hiện nghiêm quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này.

          + Cán bộ, đảng viên, đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân có trách nhiệm phát hiện và lắng nghe ý kiến của Nhân dân để phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.

          + Cập nhật một số chế tài xử lý theo các Quy định hiện hành của Bộ Chính trị.

          - Xử lý trách nhiệm khi vi phạm kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ (Điều 13): “Tập thể, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên vi phạm Quy định này sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định”; theo đó, việc xử lý vi phạm của cá nhân được thực hiện theo Quy định hiện hành của Bộ Chính trị. Đối với tập thể và người đứng đầu vi phạm thì xem xét trách nhiệm của tập thể và từng cá nhân liên quan để xử lý theo quy định.

          - Xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ (Điều 14): Các biện pháp xử lý được cập nhật, đồng bộ với Quy định số 80-QĐ/TW về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử và Quy định số 41-QĐ/TW về miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ.

          + Bị khiển trách thì sau thời hạn ít nhất 12 tháng kể từ ngày quyết định khiển trách có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.

          + Bị cảnh cáo thì xem xét miễn nhiệm chức vụ. Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.

          + Bị cách chức thì sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày quyết định cách chức có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.

          + Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.

          + Đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ có kết luận vi phạm thì chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định.

          - Tổ chức thực hiện (Điều 15): Cơ bản kế thừa Quy định 205, đồng thời, Bộ Chính trị giao trách nhiệm cụ thể hơn cho các cơ quan liên quan trong tổ chức thực hiện Quy định 114,

- Hiệu lực thi hành (Điều 16): Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức chạy quyền.

                                                                            Hồ Sỹ Kiều 

                                                                    Ban Tổ chức Tỉnh ủy 

Tin cùng chuyên mục

Hướng dẫn một số nội dung công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở và cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Hướng dẫn một số nội dung công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở và cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2025 - 2030


Tỉnh ủy ban hành Đề án sắp xếp tổ chức cơ sở đảng tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2024 - 2025 và những năm tiếp theo

Tỉnh ủy ban hành Đề án sắp xếp tổ chức cơ sở đảng tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2024 - 2025 và những năm tiếp theo


Một số điểm mới của Quy chế bầu cử trong Đảng

Một số điểm mới của Quy chế bầu cử trong Đảng


Quy định mới về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án

Quy định mới về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án


Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành quy định mới về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ

Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành quy định mới về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ


Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An ban hành Thông tri về đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030

Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An ban hành Thông tri về đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025-2030


Quy định mới của Chính phủ về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị có hiệu lực từ 1/9/2024

Quy định mới của Chính phủ về số lượng cấp phó của các cơ quan, đơn vị có hiệu lực từ 1/9/2024


Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An ban hành Kế hoạch 269-KH/TU, ngày 15/8/2024 về việc thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An ban hành Kế hoạch 269-KH/TU, ngày 15/8/2024 về việc thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị


Bộ Chính trị thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong công tác cán bộ

Bộ Chính trị thí điểm giao quyền, trách nhiệm cho người đứng đầu trong công tác cán bộ


Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy

Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy


Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định dừng thực hiện mô hình thí điểm trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện

Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định dừng thực hiện mô hình thí điểm trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện


Một số quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy

Một số quy định mới về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, thành ủy


Quy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý

Quy định mới về đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tập thể, cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý


Kế hoạch kiểm điểm và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên; tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2023

Kế hoạch kiểm điểm và đánh giá, xếp loại, khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên; tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp năm 2023


Quy định mới của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

Quy định mới của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực