Sau 3 ngày làm việc (16 - 18/10), Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã hoàn thành các nội dung, chương trình đề ra. Đại hội đã thông qua Nghị quyết về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong nhiệm kỳ 2020 - 2025. Cổng Thông tin điện tử tỉnh Nghệ An trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX diễn ra từ ngày 16/10/2020 đến ngày 18/10/2020, tại thành phố Vinh, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII trình,
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 5 năm 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội.
1. Đánh giá tổng quát 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh gặp nhiều tác động bất lợi của tình hình thế giới và khu vực, sự cố ô nhiễm biển miền Trung năm 2016, đại dịch Covid-19. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ đã lãnh đạo chính quyền, hệ thống chính trị và Nhân dân đoàn kết khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu đạt được những kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.
Kinh tế phát triển khá nhanh, toàn diện, theo hướng bền vững. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 7,20%; GRDP bình quân đầu người tăng 1,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả quan trọng, diện mạo nông thôn khởi sắc, đời sống người dân được nâng lên. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển ngày càng đồng bộ. Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ có bước phát triển. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường. Các chính sách người có công, an sinh xã hội, giải quyết việc làm tiếp tục thực hiện hiệu quả, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, trật tự an toàn xã hội bảo đảm. Quan hệ đối ngoại với các đối tác truyền thống, nhất là các tỉnh của nước bạn Lào có chung đường biên giới tiếp tục được củng cố, phát huy. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả quan trọng.
Tuy vậy, một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt mục tiêu đề ra. Sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Thu hút đầu tư chưa đạt yêu cầu, chưa có các dự án lớn tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thu ngân sách. Thành phố Vinh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và mục tiêu đề ra. Một hạn chế, yếu kém trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội chưa được khắc phục hiệu quả. Công tác bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên, khoáng sản có nơi chưa tốt. Tình hình tội phạm và trật tự xã hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị có mặt chưa đạt yêu cầu đề ra.
2. Mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu chủ yếu và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhiệm kỳ 2020 - 2025
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy truyền thống lịch sử, văn hóa, con người xứ Nghệ, ý chí tự cường và khát vọng vươn lên; chủ động đổi mới sáng tạo, đưa Nghệ An phát triển nhanh và bền vững; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2025 Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc, năm 2030 trở thành tỉnh khá của cả nước.
2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9,5 - 10,5%/năm.
- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt khoảng 83 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp 19 - 20%; công nghiệp và xây dựng 38 - 39%; dịch vụ 42 - 43%.
- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025 đạt 1,765 tỷ USD.
- Thu ngân sách đến năm 2025 đạt 26.000 - 30.000 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 - 2025 đạt khoảng 500 ngàn tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2025 đạt 36%.
b. Về văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ làng, bản, khối phố văn hoá: 71 - 73%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế văn hoá, thể thao đạt tiêu chí theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: 82%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025: 75 - 78%.
- Đến năm 2025, có 13 bác sĩ và 39 giường bệnh trên 1 vạn dân; 93% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 90% trạm y tế xã có bác sĩ công tác.
- Tốc độ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 1,2%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2025 đạt 71,5%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 31%. Bình quân hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 37 - 38 ngàn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị năm 2025 dưới 3%.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm mỗi năm khoảng 1 - 1,5%, trong đó vùng miền núi 2 - 3%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%; tỷ lệ lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 26 - 27%.
- Đến năm 2025, có 82% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu) và 11 đơn vị cấp huyện được công nhận hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó, có 1 huyện đạt huyện nông thôn mới kiểu mẫu).
c. Về môi trường
- Tỷ lệ người dân đô thị loại IV trở lên được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 93 - 95%. Tỷ lệ người dân đô thị loại V được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 85 - 87%. Tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt 90%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đến năm 2025 đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 97%. Tỷ lệ chất thải thu gom được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường 90%.
- Tỷ lệ che phủ rừng 58%.
d. Về quốc phòng, an ninh
- Đến năm 2025, 100% đơn vị cấp huyện có tiềm lực và thế trận khu vực phòng thủ vững chắc; trên 90% đơn vị cấp xã vững mạnh toàn diện, an toàn làm chủ.
e. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
- Hàng năm có 90% số tổ chức cơ sở đảng được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, phấn đấu không có tổ chức cơ sở đảng bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
- Đến năm 2025, phấn đấu 100% khối, xóm, bản có tổ chức đảng; 99% khối, xóm, bản có đảng viên tại chỗ; 90% khối, xóm, bản trở lên có xóm trưởng là đảng viên.
- Kết nạp mới bình quân hàng năm 4.500 - 5.000 đảng viên.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Phấn đấu đến năm 2025:
+ Cấp tỉnh: Có từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo, quản lý dưới 40 tuổi; từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo, quản lý đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên, có cán bộ nữ trong ban thường vụ.
+ Cấp huyện: Có từ 10 - 15% cán bộ lãnh đạo chủ chốt và ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện dưới 40 tuổi; cơ bản hoàn thành việc bố trí bí thư cấp ủy cấp huyện không phải là người địa phương; phấn đấu đạt tỷ lệ cấp ủy viên nữ từ 15% trở lên và có cán bộ nữ trong ban thường vụ.
+ Đối với cán bộ chuyên trách cấp xã: 100% có trình độ đại học, cao đẳng và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác.
- Đến năm 2025, chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) nằm trong 15 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước.
2.3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a. Phát triển kinh tế
Khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, thúc đẩy chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu và có tầm nhìn dài hạn. Đẩy mạnh phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. Tận dụng thời cơ từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường.
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên cơ sở áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển ngành nông nghiệp đa chức năng, hội nhập quốc tế, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã; phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị từ nuôi trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến đến tổ chức tiêu thụ. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao chất lượng, thực chất, hiệu quả và bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm lĩnh vực nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 đạt 4,5 - 5,0%.
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng có lợi thế của tỉnh; chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có hàm lượng khoa học - công nghệ, ứng dụng công nghệ cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. Thu hút đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, thân thiện môi trường; phát triển hạ tầng cung cấp điện phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm lĩnh vực công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2021 - 2025 đạt 14,5 - 15,5%; tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp đạt 16,5 - 17,5%.
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, du lịch và quảng bá thương hiệu sản phẩm của tỉnh. Phát triển dịch vụ với tốc độ nhanh, bền vững, đưa Nghệ An trở thành trung tâm dịch vụ thương mại, tài chính, du lịch của vùng Bắc Trung Bộ. Phấn đấu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,765 tỷ USD; doanh thu du lịch đạt trên 11.000 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm lĩnh vực dịch vụ giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9 - 10%.
Triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển doanh nghiệp tư nhân, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hộ gia đình; liên kết xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vùng Bắc Trung Bộ. Phấn đấu đến 2025, có trên 30.000 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 20.000 doanh nghiệp hoạt động.
Khai thác bền vững tiềm năng, lợi thế nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế biển và vùng ven biển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển, đảo gắn với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Đẩy nhanh xây dựng, phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, dịch vụ logistics, khu đô thị ven biển theo hướng tiếp cận mô hình sinh thái, có sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tiếp tục bổ sung cơ chế, chính sách và ưu tiên nguồn lực phát triển 03 vùng kinh tế trọng điểm: Phát triển thành phố Vinh - thị xã Cửa Lò, các huyện Đông Nam của tỉnh gắn với vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh; phát triển vùng Hoàng Mai gắn với vùng Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An; phát triển vùng miền Tây Nghệ An, trọng tâm là Thái Hòa - Nghĩa Đàn - Đô Lương - Tân Kỳ - Con Cuông - Quỳ Hợp.
b. Phát triển văn hóa - xã hội; quản lý đất đai, tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp. Phát triển các trường đại học, cao đẳng và cơ sở đào tạo theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, hội nhập quốc tế, trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực vùng Bắc Trung Bộ.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt khâu đột phá ứng dụng khoa học công nghệ, những thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2025, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp đạt mức khá so với cả nước, tỷ lệ đổi mới công nghệ 35 - 38%.
Xây dựng con người văn hóa, gia đình văn hóa Nghệ An đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển. Bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa tiêu biểu; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa con người xứ Nghệ; tạo điều kiện để văn học - nghệ thuật phát triển đúng định hướng. Phát triển các loại hình thông tin truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng và phát triển thể thao thành tích cao, phấn đấu đến năm 2025 thể thao Nghệ An nằm trong tốp 10 - 15 cả nước.
Tiếp tục tăng cường năng lực y tế dự phòng. Phát triển Bệnh viện Hữu nghị đa khoa và một số bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh thành cơ sở y tế chất lượng cao khu vực Bắc Trung Bộ. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế; phát triển bệnh viện chuyên khoa ngoài công lập. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hành nghề y, dược, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo, gắn phát triển kinh tế với giảm nghèo bền vững. Thực hiện tốt chế độ đối với người có công và chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội. Chăm lo công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo đảm các chế độ cho người lao động; công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; công tác dân số - gia đình, người cao tuổi; chính sách bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ; công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội.
Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, nhất là môi trường biển; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, giữ đất, giữ rừng góp phần phát triển bền vững.
c. Về quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân vững mạnh. Nâng cao chất lượng xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh toàn diện, lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp; không ngừng nâng cao chất lượng tổng hợp, trình độ, khả năng sẵn sàng chiến đấu, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống. Giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, sáng tạo và tích cực hội nhập toàn diện, sâu rộng. Tiếp tục củng cố, phát huy quan hệ hữu nghị hợp tác với các địa phương và đối tác truyền thống, thúc đẩy quan hệ với các đối tác tiềm năng, thu hút nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội.
d. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị
Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác chính trị tư tưởng. Tạo chuyển biến mới về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và các quy định về nêu gương. Xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục củng cố tổ chức đảng, nhất là vùng đặc thù và trong các loại hình doanh nghiệp. Xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt có tư duy đổi mới, khát vọng phát triển, dám nghĩ, dám làm và dám đương đầu với khó khăn, thách thức. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp. Thực hiện tốt công tác dân vận của cả hệ thống chính trị. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và các lĩnh vực đời sống xã hội.
Nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ trong các cơ quan nhà nước. Tiếp tục đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, tạo sự đồng thuận của xã hội cùng hướng tới thực hiện thành công mục tiêu phát triển của tỉnh.
Cùng với thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo 3 đột phá phát triển:
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh gắn với cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.
- Tiếp tục đào tạo, phát triển và thu hút nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
- Tiếp tục phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trọng điểm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII, trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới.
III- Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cấp ủy, tổ chức đảng và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX tiếp thu ý kiến Đại hội, bổ sung, hoàn chỉnh, báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.
IV- Thông qua kết quả bầu cử Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX gồm 64 đồng chí (khuyết 2 đồng chí); kết quả bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 29 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX hoàn chỉnh hồ sơ kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương có liên quan để chuẩn y theo quy định.
V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX căn cứ Nghị quyết Đại hội và quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ban hành chương trình hành động, các kế hoạch công tác để lãnh đạo thực hiện hiệu quả.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX là mốc đánh dấu bước chuyển giai đoạn quan trọng, với tầm nhìn xa hơn trong tiến trình phát triển theo đường lối đổi mới của Đảng. Đại hội thể hiện ý chí, khát vọng vươn lên mạnh mẽ hơn của Đảng bộ và Nhân dân để đạt tới mục tiêu trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2025. Đảng bộ, chính quyền, Nhân dân, các lực lượng vũ trang toàn tỉnh nguyện đoàn kết, nỗ lực nhiều hơn, quyết tâm cao hơn, phát huy truyền thống và mọi tiềm năng, tận dụng cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức, đổi mới sáng tạo, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đề ra./.