Ngày 26/4/2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Thông tri số 13-TT/TU về đại hội Đảng các cấp (viết tắt Thông tri số 13-TT/TU), về cơ bản, thông tri mới kế thừa những nội dung trong Thông tri số 09-TT/TU mà Chỉ thị số 45-CT/TW không sửa đổi, lược bỏ những nội dung không còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung thêm những nội dung mới của Chỉ thị số 45-CT/TW về đại hội Đảng các cấp tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, một số nội dung được điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi như sau:
Một là: Về nội dung đại hội: Đối với những đảng bộ xã, phường (gồm cả các xã không sáp nhập, các xã thuộc diện hợp nhất, sáp nhập đã tổ chức đại hội); đảng bộ (chi bộ) hợp nhất, sáp nhập, thành lập mới theo chủ trương, nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XIII về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị, thì đại hội với 2 nội dung; không bầu cấp ủy khoá mới và đoàn đại biểu dự đại hội cấp trên. Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy nhiệm kỳ khoá mới và phân bổ số lượng, chỉ định đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên; đối với các đảng bộ xã, phường không hợp nhất, sáp nhập và các tổ chức đảng khác nếu đã tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2025 - 2030, thì: (1) Tổ chức hội nghị ban chấp hành để thảo luận các dự thảo văn kiện đại hội đảng bộ cấp trên trực tiếp theo quy định. (2) Căn cứ tiêu chuẩn, điều kiện, cơ cấu, số lượng theo Chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Thường vụ Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo rà soát, kiện toàn nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ 2025 - 2030 và nhân sự đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên, bảo đảm theo đúng quy định.
Hai là: Thời gian đại hội đảng viên hoặc đại hội đại biểu cấp cơ sở không quá 2 ngày, hoàn thành trước ngày 30/6/2025. Đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ xã, phường không quá 2 ngày; hoàn thành trước ngày 31/8/2025. Đối với các đảng bộ (chi bộ) không liên quan việc sáp nhập, sắp xếp thì chủ động tổ chức đại hội sớm hơn thời gian trên; thời gian tổ chức đại hội điểm đối với cấp trên trực tiếp cơ sở vào đầu quý III/2025.
Đối với việc chọn đơn vị đại hội điểm: Căn cứ theo điều kiện thực tế Ban Thường vụ Tỉnh ủy có thể chọn một số đảng bộ xã, phường (ngay sau khi có quyết định thành lập các đảng bộ xã, phường) để đại hội điểm. Đảng bộ Công an tỉnh tiếp tục thực hiện đại hội điểm vào trung tuần tháng 6/2025.
Ba là: Công tác chuẩn bị nhân sự và bầu cử cấp ủy: Ban Thường vụ Tỉnh ủy yêu cầu cấp ủy các cấp tổ chức quán triệt đầy đủ tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Chỉ thị số 45-CT/TW, các hướng dẫn và văn bản chỉ đạo của Trung ương và của cấp ủy cấp trên về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; coi trọng chất lượng, hiệu quả, đề cao trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức Đảng, trước hết là người đứng đầu; bảo đảm an toàn, thiết thực, không phô trương hình thức, kiên quyết chống lãng phí, tiêu cực. Thông qua Đại hội Đảng bộ các cấp, tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảng viên; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc và niềm tin của nhân dân đối với Đảng.
Bốn là: Về thời gian đại hội đảng: Đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ xã, phường không quá 2 ngày; hoàn thành trước ngày 31/8/2025; thời gian tổ chức đại hội điểm: Cấp trên trực tiếp cơ sở vào đầu quý III/2025; Đối với các đảng bộ (chi bộ) không liên quan việc sáp nhập, sắp xếp thì chủ động tổ chức đại hội sớm hơn thời gian trên.
Năm là: công tác chuẩn bị nhân sự và bầu cử cấp ủy: (1) Về thời điểm tính độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội): Thời điểm tính tuổi tham gia cấp ủy nhiệm kỳ 2025- 2030 đối với đảng bộ các xã, phường là tháng 7/2025; thời điểm tính độ tuổi tham gia chức danh lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu Quốc hội tháng 3/2026. (2) Về độ tuổi tham gia cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội): Những đồng chí được giới thiệu tái cử cấp ủy phải còn thời gian công tác ít nhất từ 48 tháng trở lên tại thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đảng bộ ở mỗi cấp. Trường hợp đặc biệt đối với nhân sự là phó bí thư tỉnh ủy phải còn thời gian công tác ít nhất từ 42 tháng trở lên; Cán bộ tái cử cấp ủy thì được tái cử các chức danh lãnh đạo chính quyền, Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) nhưng phải còn thời gian công tác ít nhất 36 tháng trở lên tại thời điểm bầu cử hoặc đại hội của mỗi tổ chức. (3) Độ tuổi tái cử ủy ban kiểm tra các cấp: Thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban kiểm tra Trung ương, giao Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy hướng dẫn theo định hướng tăng thời gian tối thiểu tái cử ủy ban kiểm tra từ 24 tháng thành 42 tháng (tăng 18 tháng so với quy định hiện nay), bảo đảm đồng bộ, thống nhất với độ tuổi tái cử cấp ủy theo quy định của Bộ Chính trị. (4) Về cơ cấu, số lượng cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ và phó bí thư cấp ủy, cơ cấu cấp ủy: Cơ bản thực hiện bố trí bí thư (phó bí thư) cấp ủy đồng thời là chủ tịch hội đồng nhân dân ở cấp tỉnh, cấp xã; Mỗi đồng chí trong thường trực cấp ủy cấp tỉnh cơ bản không giữ quá 2 chức danh trong các chức danh lãnh đạo tỉnh: Bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân, trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, chủ tịch Mặt trận Tổ quốc; trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; Phấn đấu cơ bản bố trí bí thư cấp ủy không là người địa phương ở xã, phường và khuyến khích thực hiện đối với các chức danh khác (Đối với Bí thư Tỉnh ủy thực hiện theo chỉ đạo của Trung ương); Phấn đấu tỉ lệ cán bộ có trình độ khoa học, công nghệ khoảng 5%; Phấn đấu đổi mới không dưới 1/3 tổng số cấp ủy viên trong nhiệm kỳ (không thực hiện đối với đảng bộ hợp nhất, sáp nhập). (5). Về quy trình nhân sự cấp ủy: Đối với cấp tỉnh thực hiện theo Phụ lục số 4, Chỉ thị số 45-CT/TW; đối với cấp trên cơ sở và cấp xã, phường thực hiện theo: Kết luận 150-KL/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị về hướng dẫn phương án nhân sự cấp ủy cấp tỉnh thuộc diện hợp nhất, sáp nhập và cấp xã thành lập mới; hướng dẫn công tác nhân sự của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Đề án nhân sự đảng bộ xã, phường.
Sáu là: Về số lượng đại biểu và việc bầu đại biểu dự đại hội cấp trên: Đại hội Đảng bộ tỉnh không quá 500 đại biểu; đối với đảng bộ các xã, phường trực thuộc cấp tỉnh sau khi hợp nhất, sáp nhập (bao gồm cả các đảng bộ xã, phường không hợp nhất, sáp nhập) thì số lượng đại biểu đại hội không quá 250; đảng bộ cơ sở được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở, không quá 250 đại biểu.
Bảy là: Việc phân công, sắp xếp, bố trí và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ sau đại hội: Quan tâm, điều động, phân công, bố trí công tác đối với các đồng chí cấp ủy viên cấp huyện đảm nhận các chức danh lãnh đạo ở cấp xã sau khi thực hiện việc kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện; chủ động làm tốt công tác tư tưởng, động viên nghỉ công tác, nghỉ hưu trước tuổi, hưởng chế độ, chính sách theo quy định đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử. Đối với cán bộ đủ tuổi tái cử mà có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, thì cho nghỉ hưu và giải quyết chế độ, chính sách theo Kết luận số 75-KL/TW, ngày 07/3/2025 của Bộ Chính trị và các quy định liên quan; cán bộ ở cấp xã sau khi tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, phường (bao gồm các xã không sáp nhập) không tái cử do không bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không thể phân công, bố trí công tác khác, thì thực hiện theo Kết luận số 64-KL/TW, ngày 28/5/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI và giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Tám là: Về một số nhiệm vụ thực hiện ngay sau đại hội: Tiến hành kiện toàn ngay các chức danh lãnh đạo cơ quan nhà nước nhiệm kỳ 2021 - 2026, đồng thời chuẩn bị nhân sự lãnh đạo hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031, lãnh đạo đoàn đại biểu Quốc hội khoá XVI, nhân sự lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc (gồm các tổ chức chính trị - xã hội) theo quy định.
Trần Văn Hồng, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ