Banner văn phòng tỉnh ủy sub-site-1

Đảng viên không được mang tài liệu mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài công tác, học tập, lao động hoặc vì việc riêng

Ngày 23/4/2025, Ban Tổ chức Trung ương đa ban hành Hướng dẫn số 30-HD/BTCTW về thực hiện một số nội dung Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 28/10/2022 của Ban Bí thư về nhiệm vụ của đảng viên.

 

Theo đó, nhiệm vụ của đảng viên ra nước ngoài: Không được mang tài liệu mật của Đảng, Nhà nước ra nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý; không được để lộ bí mật của Đảng, Nhà nước trong quan hệ, tiếp xúc, làm việc với cá nhân, tổ chức nước ngoài; không được mang về nước những tài liệu, văn hóa phẩm bị cấm (trừ trường hợp vì yêu cầu công tác và được cấp có thẩm quyền cho phép). Tài liệu mật của Đảng, Nhà nước là tài liệu được quy định tại danh mục bí mật của Đảng và Nhà nước. Đảng viên có trách nhiệm bảo mật trong các cuộc tiếp xúc, làm việc với người nước ngoài, không được cung cấp, để lộ bí mật nhà nước, làm tổn hại đến Đảng, lợi ích quốc gia, dân tộc. Cấp ủy, cơ quan, đơn vị quản lý đảng viên ra nước ngoài chịu trách nhiệm xét, duyệt tài liệu mật được mang ra nước ngoài theo quy định.

Trường hợp được nước ngoài dự định tặng huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị danh dự hoặc các danh hiệu khác; tham gia là thành viên một tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế thì phải báo cáo và chỉ được nhận khi cấp ủy và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý. Việc kết hôn với người nước ngoài, nhập quốc tịch nước ngoài phải thực hiện đúng quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước. Đảng viên khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân nước ngoài về dự định tặng huân chương, huy chương, giải thưởng, học hàm, học vị danh dự hoặc các danh hiệu khác; tham gia là thành viên tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế thì phải báo cáo với cấp uỷ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý về lý do, đặc điểm và thái độ chính trị của tổ chức có dự định trên. Cấp uỷ, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đảng viên có trách nhiệm xem xét, quyết định hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo phân cấp quản lý. Nếu đảng viên tự ý nhận các danh hiệu; tham gia tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế khi chưa có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền thì cấp ủy quản lý đảng viên xem xét, xử lý theo quy định. Đảng viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, khi được nước ngoài, tổ chức quốc tế đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu, giải thưởng thực hiện theo Quyết định của Bộ Chính trị về ban hành quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại. Đảng viên khi dự định kết hôn với người nước ngoài thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư về việc đảng viên có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài, đảng viên có con quan hệ hôn nhân với người nước ngoài và kết nạp những người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài vào Đảng.

Đảng viên phải báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý mình về mục đích, nhiệm vụ, nội dung, thời gian ra nước ngoài trước chuyến đi; khi về nước phải báo cáo bằng văn bản kết quả chuyến đi, việc chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật sở tại, quan hệ tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài. Đảng viên ra nước ngoài từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: Đảng viên ra nước ngoài công tác (bao gồm đảng viên ra nước ngoài học tập do cơ quan, đơn vị cử đi) thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Khi về nước, trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc sau khi nhập cảnh, đảng viên báo cáo bằng văn bản với cấp ủy trực tiếp quản lý. Đảng viên ra nước ngoài học tập (không do cơ quan, đơn vị cử đi), lao động, về việc riêng (thăm thân, du lịch, chữa bệnh…): Đảng viên báo cáo bằng văn bản với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp ủy quản lý và phải được sự đồng ý bằng văn bản trước khi ra nước ngoài (mẫu đơn đề nghị ra nước ngoài thực hiện theo. Đảng viên ra nước ngoài từ 3 tháng trở lên: Đảng viên thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt đảng theo quy định. Khi đến sở tại, kịp thời báo cáo cấp ủy, tổ chức đảng để được tiếp nhận, bố trí sinh hoạt phù hợp. Khi đảng viên về nước phải làm bản tự kiểm kiểm trong thời gian ở nước ngoài (mẫu 2).

Trước khi hết hạn ở nước ngoài, đảng viên cần ở lại thêm thì phải báo cáo và chỉ được ở lại khi cơ quan quản lý trực tiếp trong nước đồng ý bằng văn bản và phải báo cáo cấp ủy ở sở tại. Đảng viên tự ý ở lại sở tại hoặc sang quốc gia, vùng lãnh thổ khác mà không báo cáo, không được phép thì cấp ủy có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Đảng viên ra nước ngoài từ 1 tháng đến dưới 3 tháng: Đảng viên báo cáo bằng văn bản về thời gian, mục đích, lý do ở lại thêm, gửi chi bộ nơi sinh hoạt, cấp uỷ, cơ quan, đơn vị quản lý và phải được cấp ủy có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản về việc ở lại thêm khi hết hạn ở nước ngoài. Đảng viên ra nước ngoài từ 3 tháng trở lên: Đảng viên báo cáo bằng văn bản về thời gian, mục đích, lý do ở lại thêm khi hết hạn ở nước ngoài với chi bộ nơi sinh hoạt, cấp uỷ, cơ quan, đơn vị quản lý. Sau khi được sự đồng ý gia hạn bằng văn bản của cấp uỷ, cơ quan, đơn vị quản lý, đảng viên báo cáo bằng văn bản với cấp ủy, cơ quan đại diện của Việt Nam ở sở tại. Cấp uỷ, cơ quan, đơn vị quản lý đồng ý gia hạn nhưng cấp uỷ, cơ quan đại diện Việt Nam ở sở tại xét thấy đảng viên đó ở lại không có lợi cho quốc gia hoặc ảnh hưởng đến cộng đồng người Việt Nam thì quyết định không cho phép gia hạn. Cấp uỷ, cơ quan đại diện của Việt Nam ở sở tại thông báo bằng văn bản cho cấp uỷ, cơ quan, đơn vị quản lý và đảng viên biết để thống nhất quyết định yêu cầu đảng viên đó về nước.

Đảng viên không chấp hành quyết định yêu cầu về nước, tự ý ở lại sở tại hoặc sang quốc gia, vùng lãnh thổ khác, cấp ủy cơ sở ở nước ngoài (hoặc Đảng ủy Bộ Ngoại giao) thông báo cho cấp ủy, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong nước biết để xử lý đảng viên theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Về sinh hoạt đảng: Đảng viên ra nước ngoài từ 1 tháng đến dưới 3 tháng, nếu trong đoàn đi có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thì cấp ủy có thẩm quyền quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời. Đoàn ra nước ngoài có từ 3 đảng viên chính thức trở lên đang sinh hoạt cùng đảng bộ thì cấp ủy của đảng bộ đó xem xét, quyết định việc thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời. Đoàn ra nước ngoài có từ 3 đảng viên chính thức trở lên thuộc nhiều đảng bộ khác nhau thì cấp ủy của cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức đoàn đi xem xét, quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời.

Đảng viên ra nước ngoài từ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì phải chuyển sinh hoạt đảng tạm thời từ cấp ủy cơ sở nơi đi đến đảng ủy hoặc chi ủy cơ sở ở nước ngoài. Đảng viên ra nước ngoài theo đoàn thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổng hợp danh sách đảng viên, chuyển đến Đảng ủy Bộ Ngoại giao. Đảng ủy Bộ Ngoại giao thông báo cho đảng bộ, chi bộ cơ sở ở nước ngoài tiếp nhận đảng viên, bố trí sinh hoạt đảng phù hợp. Đoàn ra nước ngoài có từ 3 đảng viên chính thức trở lên đến các quốc gia, vùng lãnh thổ chưa có tổ chức đảng thì cơ quan, đơn vị chủ trì tổng hợp danh sách đảng viên, chuyển đến Đảng ủy Bộ Ngoại giao. Đảng ủy Bộ Ngoại giao xem xét, quyết định thành lập chi bộ sinh hoạt tạm thời.

Trường hợp đảng viên đi làm việc đơn lẻ, đi việc riêng đến quốc gia, vùng lãnh thổ chưa có tổ chức đảng thì cấp ủy cơ sở cho phép đảng viên được miễn sinh hoạt đảng trong thời gian ở nước ngoài. Đảng viên được miễn sinh hoạt đảng trong trường hợp này phải có trách nhiệm giữ gìn tư cách đảng viên, đóng đảng phí theo quy định, định kỳ hằng năm báo cáo kiểm điểm bằng văn bản gửi về cấp ủy cơ sở quản lý trong nước. Đảng viên đi làm việc đơn lẻ, đi về việc riêng đến các quốc gia, vùng lãnh thổ chưa có tổ chức đảng (theo danh sách tổ chức đảng ở nước ngoài do Đảng ủy Bộ Ngoại giao cung cấp) thì làm đơn nêu rõ lý do và thời gian xin miễn công tác, sinh hoạt đảng, báo cáo chi bộ. Chi bộ xem xét, ra nghị quyết đề nghị cấp ủy cơ sở xét, quyết định việc miễn công tác và sinh hoạt đảng cho đảng viên. Định kỳ hằng năm, đảng viên làm bản kiểm điểm gửi cấp ủy cơ sở quản lý. Khi về nước, đảng viên làm bản tự kiểm điểm về giữ gìn tư cách đảng viên, về thực hiện nhiệm vụ được giao (nếu có) trong thời gian ở nước ngoài, báo cáo chi bộ xét cho trở lại sinh hoạt đảng. Chi bộ báo cáo cấp ủy cơ sở việc trở lại sinh hoạt đảng của đảng viên. Đảng viên đóng đảng phí theo quy định…

Phạm Quang Sơn, Ban Tổ chức Tỉnh ủy 

 

Tin cùng chuyên mục

Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; đổi mới toàn diện, phát triển đột phá, phấn đấu đưa Nghệ An trở thành cực tăng trưởng tầm quốc gia trong kỷ nguyên phát triển mới

Xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; đổi mới toàn diện, phát triển đột phá, phấn đấu đưa Nghệ An trở thành cực tăng trưởng tầm quốc gia trong kỷ nguyên phát triển mới


Kết quả 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm của UBND tỉnh Nghệ An

Kết quả 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm của UBND tỉnh Nghệ An


Kết quả thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 23/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phong trào thi đua “Dân vận khéo”

Kết quả thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU, ngày 23/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phong trào thi đua “Dân vận khéo”


Những kết quả nổi bật 10 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư

Những kết quả nổi bật 10 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư


Tên gọi và trụ sở làm việc 130 xã, phường tỉnh Nghệ An sau sắp xếp

Tên gọi và trụ sở làm việc 130 xã, phường tỉnh Nghệ An sau sắp xếp


Hội nghị trực tuyến quán triệt các nghị quyết, kết luận của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy

Hội nghị trực tuyến quán triệt các nghị quyết, kết luận của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy


Kết luận 127-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư ngày 28/2/2025 về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị

Kết luận 127-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư ngày 28/2/2025 về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị


Thông qua Nghị quyết sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Nghệ An

Thông qua Nghị quyết sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Nghệ An


Kết quả 05 năm thực hiện Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW (khóa IX) về công tác dân tộc trong tình hình mới

Kết quả 05 năm thực hiện Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW (khóa IX) về công tác dân tộc trong tình hình mới


Hướng dẫn một số nội dung công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở và cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2025 - 2030

Hướng dẫn một số nội dung công tác nhân sự cấp ủy tại đại hội đảng bộ cấp trên cơ sở và cấp cơ sở, nhiệm kỳ 2025 - 2030


Một số kết quả nổi bật công tác điều tra, nắm bắt, nghiên cứu dư luận xã hội năm 2024

Một số kết quả nổi bật công tác điều tra, nắm bắt, nghiên cứu dư luận xã hội năm 2024


Kết quả 5 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Kết quả 5 năm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Nghệ An


Một số kết quả phối hợp với LLVT lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án 2036 và Chỉ thị số 24-CT/TU, xây dựng và nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo” ở vùng đặc thù

Một số kết quả phối hợp với LLVT lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án 2036 và Chỉ thị số 24-CT/TU, xây dựng và nhân rộng các mô hình “Dân vận khéo” ở vùng đặc thù


Kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao

Kết quả 10 năm thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao


Kết quả 10 năm thực hiện Kết luận số 94-KL/TW về tiếp tục đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân

Kết quả 10 năm thực hiện Kết luận số 94-KL/TW về tiếp tục đổi mới việc học tập lý luận chính trị trong hệ thống giáo dục quốc dân