Thực hiện Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư Trung ương về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ (sau đây gọi tắt là Quy định số 04-QĐi/TW), Ban đã tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Quy định số 2683-QĐi/TU, ngày 04/3/2019 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Dân vận Tỉnh ủy uỷ (sau đây gọi tắt là Quy định số 2683-QĐi/TU).
Tập thể lãnh đạo Ban, Chi ủy, Công đoàn đã quán triệt, triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản của Trung ương, của tỉnh về tổ chức, bộ máy, biên chế, trong đó có Quy định số 04-QĐi/TW và Quy định số 2683-QĐi/TU.
Theo Quy định số 2683-QĐi/TU, ngày 04/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thì Ban Dân vận Tỉnh ủy có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy, như sau:
Chức năng: Ban Dân vận Tỉnh ủy là cơ quan tham mưu của Tỉnh uỷ mà trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ về công tác dân vận (bao gồm cả công tác dân tộc, tôn giáo); là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của tỉnh.
Nhiệm vụ
Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả, chất lượng các nhiệm vụ theo quy định, cụ thể:
- Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện:
+ Chủ trì, phối hợp tham mưu, đề xuất xây dựng các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, chương trình công tác dân vận và chủ trương, giải pháp về công tác dân vận của Tỉnh ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
+ Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, đề xuất Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và triển khai tổ chức thực hiện.
+ Tham mưu giúp cấp ủy nắm tình hình và chỉ đạo hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng ở địa phương; hoạt động công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở địa phương. Định kỳ hàng tháng chủ trì giao ban Khối dân (MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội).
+ Phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể theo dõi, tổng hợp tình hình nhân dân (bao gồm cả tình hình dân tộc, tôn giáo, các giai tầng xã hội, các vấn đề bức xúc trong nhân dân), báo cáo và tham mưu kịp thời với tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy để lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận và xử lý những vấn đề phát sinh.
+ Tham gia ý kiến với các cơ quan chính quyền trong việc thể chế hóa nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận, tôn giáo, dân tộc và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
+ Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Dân vận Trung ương theo quy định.
+ Sơ kết, tổng kết về công tác dân vận.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát: Việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về công tác dân vận; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân vận cho cấp ủy và cán bộ làm công tác dân vận của các cấp, các ngành trong Đảng bộ tỉnh.
- Thẩm định, thẩm tra các đề án, văn bản về công tác dân vận trước khi trình Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy; tham gia ý kiến đối với các đề án, dự án thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng - an ninh... có liên quan đến công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo; các đề án, dự án có liên quan đến quyền làm chủ của nhân dân và công tác dân vận của các cơ quan nhà nước.
- Phối hợp: Với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tham mưu, giúp Tỉnh ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát hằng năm về công tác dân vận. Với các ban, ngành liên quan trong các hoạt động chung về công tác dân vận; công tác nghiên cứu, kiểm tra, đào tạo, bồi dưỡng, thông tin... về công tác dân vận ở địa phương. Với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan liên quan và các hội quần chúng trong công tác vận động nhân sĩ, trí thức, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số và chức sắc trong tôn giáo; trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Với Ban Tổ chức Tỉnh ủy trong công tác cán bộ theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp quản lý cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử; trong việc quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của Ban Dân vận Tỉnh ủy. Với Văn phòng Tỉnh ủy giúp Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy giao.
Từ chức năng, nhiệm vụ được giao, Ban Dân vận Tỉnh ủy đã xây dựng, ban hành đầy đủ các quy chế, quy định, quyết định về làm việc, chi tiêu nội bộ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho lãnh đạo Ban, phòng và cán bộ, công chức. Trong đó từ năm 2019 đến nay đã ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của Ban (Quy chế số 09-QC/BDVTU, ngày 31/10/2019; Quy chế số 12-QC/BDVTU, ngày 06/4/2020; Quy chế số 02-QC/BDVTU, ngày 21/02/2022; Quy chế số 04-QC/BDVTU, ngày 09/01/2023)
Về tổ chức bộ máy và biên chế
Thực hiện Quy định số 04-QĐi/TW, ngày 25/7/2018 của Ban Bí thư Trung ương; Quy định số 2683-QĐi/TU, ngày 04/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và căn cứ nhiệm vụ chính trị, tình hình thực tế, Ban đã xây dựng Đề án số 01-ĐA/BDVTU, ngày 17/10/2018 về "Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan Ban Dân vận Tỉnh ủy giai đoạn 2018 - 2021 và những năm tiếp theo.
Tổ chức bộ máy Ban Dân vận Tỉnh ủy, Lãnh đạo Ban gồm: Trưởng ban và 03 Phó trưởng ban. Có 03 phòng chuyên môn trực thuộc Ban, gồm: Phòng Tổng hợp, đoàn thể và các hội (hợp nhất Văn phòng Ban với Phòng Đoàn thể và các hội); Phòng Dân vận các cơ quan Nhà nước; Phòng Dân tộc - Tôn giáo.
Tổng số biên chế được giao từ năm 2018 đến năm 2022 là 17 người; thực hiện chủ trương dừng việc triển khai thực hiện thí điểm văn phòng cấp ủy dùng chung, tháng 01/2023 Ban Dân vận đã tiếp nhận lại 01 công chức kế toán, 02 lái xe (01 biên chế, 01 hợp đồng) từ Văn phòng Tỉnh ủy.
Từ đầu năm 2023, biên chế được giao là 18 người và 01 lao động Hợp đồng 68, cụ thể: Có 04 đồng chí lãnh đạo ban (gồm Trưởng ban và 03 Phó Trưởng ban); trưởng, phó phòng chuyên môn: 06 đồng chí (03 trưởng phòng, 03 phó trưởng phòng); chuyên viên: 07 đồng chí, 01 đồng chí lái xe và 01 Hợp đồng lái xe 68). Nữ có 07 đ/c, chiếm tỷ lệ 36,84%. Về trình độ chuyên môn: Thạc sỹ 09/19 đ/c; đại học 08/19 đ/c; trình độ lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân: 16 đ/c; trung cấp: 01 đ/c.
Về ưu điểm: Tổ chức, bộ máy của Ban tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao; hằng năm đều được cấp trên đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đội ngũ cán bộ, công chức bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất; được đào tạo bài bản, thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; được quy hoạch, bố trí, sử dụng đúng năng lực, sở trường.
Những hạn chế, bất cập: Tổng số biên chế được giao của Ban Dân vận Tỉnh ủy Nghệ An đang ở mức thấp nhất so với các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ, trong khi diện tích tự nhiên lớn nhất cả nước, dân số đông, đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào theo đạo có số lượng lớn; đơn vị hành chính cấp huyện nhiều, địa hình phức tạp; khối lượng công việc ngày càng lớn và yêu cầu cao. Sự phát triển, trưởng thành, luân chuyển của cán bộ, công chức của cơ quan Ban Dân vận Tỉnh ủy trong những năm gần đây ra ngoài cơ quan còn hạn chế.
Trong thời gian tới, Ban Dân vận Tỉnh ủy tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, biên chế phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế và vai trò, vị trí của công tác dân vận trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát huy cán bộ dân vận; có cơ chế, chính sách hoạt động cho cán bộ dân vận. Đề nghị Ban tổ chức Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy đề xuất với Ban Tổ chức Trung ương tăng biên chế cho Ban Dân vận Tỉnh ủy Nghệ An lên tối thiểu 20 người (hiện nay 18 biên chế), vì là tỉnh có diện tích lớn, dân số đông, vùng đặc thù (dân tộc, tôn giáo) nhiều, để Ban Dân vận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
Nguyễn Mạnh Khôi
Phó trưởng ban TT Ban Dân vận Tỉnh ủy